Dần theo sự phát triển của kinh tế kỹ thuật cùng với sự hiểu biết ngày càng đầy đủ hơn về dầu thô mà dầu thô đã được sử dụng làm nhiên liệu sản xuất điện, làm nhiên liệu cho giao thông vận tải, sử dụng trong công nghiệp hóa học để sản xuất ra chất dẻo và trên 2.000 sản phẩm thông dụng Vì thế mà dầu mỏ được gọi là “vàng đen” của Thế Giới.
1. Dầu thô là gì?
Dầu thô là dầu mỏ chưa qua công đoạn tinh chế. Dầu thô xuất hiện ở môi trường tự nhiên và chủ yếu được trích xuất phần lớn tại các mỏ giàu Hydrocarbon. Dầu thô có giá trị vì nó có thể được tinh chế để sản xuất các sản phẩm hàng ngày như xăng, dầu diesel và vô số sản phẩm hóa dầu khác như nhựa đường, phân bón… mang đến nguồn kinh tế. Một lý do khác khiến dầu có giá trị là vì nó là năng lượng không thể tái tạo, nên khả năng bị khai thác cạn kiệt cũng có thể xảy ra vào một ngày không xa chính nguồn cung hạn hẹp này đã làm cho nó trở thành một nguồn tài nguyên hữu hạn.

2. Nguồn gốc hình thành
Dầu thô được các chất hữu cơ của thời kì cổ đại xa xưa biến đổi thành. Những chất hữu cơ này chính là một lượng lớn các loài sinh vật, động thực vật sau khi chết xác đã được vùi lấp dưới các lớp bùn đá, trong khoảng thời gian dài thiếu oxy, nên đã bị phân giải. Với nguyên lý hoạt động không ngừng của lớp vỏ trái đất thì ‘các chất hữu cơ’ đó lại bị đưa xuống dưới đáy biển, tiếp tục bị vùi lấp trong các tầng nham thạch, trầm tích. Chưa dừng lại ở đó, khi chúng đang bị vùi sâu thì lại chịu thêm sự tác động khắc nghiệt của nhiệt độ và áp suất dưới lòng đất và dần chúng chuyển hóa thành dầu mỏ sau khi chuyển qua nhiều thời kỳ.

3.Thời điểm xuất hiện
Thời cổ đại hơn 4000 năm trước hố dầu đầu tiên được tìm thấy ở gần Ardericca (gần Babylon) và trên bờ sông Issue, một trong những nhánh của sông Euphrates.
Trung Quốc cổ đại hơn 2000 năm trước cũng đã tìm thấy ‘dấu vết’ của dầu thô không qua chế biến.
Bên cạnh đó, những nhà thám hiểm người Anh đầu tiên đến Myanmar cũng đã ghi nhận một ngành khai thác dầu hưng thịnh có trụ sở tại Yenangyaung, vào năm 1795, đã có hàng trăm giếng đào được sản xuất.
Từ khi được phát hiện và đưa vào khai thác, dầu mỏ đã được loài người sử dụng làm nhiên liệu chiếu sáng và làm thuốc chữa bệnh ngoài da. Dần theo sự phát triển của kinh tế kỹ thuật cùng với sự hiểu biết ngày càng đầy đủ hơn về dầu thô mà dầu thô đã được sử dụng làm nhiên liệu sản xuất điện, làm nhiên liệu cho tất cả các phương tiện giao thông vận tải, hơn nữa còn được sử dụng trong công nghiệp hóa học để sản xuất ra chất dẻo (plastic) và sản xuất ra trên 2.000 sản phẩm thông dụng khác. Vì thế mà dầu mỏ được gọi là “vàng đen” của Thế Giới.
Việt Nam có nguồn dầu mỏ với trữ lượng khoảng 4,4 tỷ thùng, được xếp thứ 28 trong các quốc gia có trữ lượng dầu mỏ xác minh trên thế giới. Từ 1986, dòng dầu thô đầu tiên được khai thác tại mỏ Bạch Hổ. Tháng 4 năm 1987 Việt Nam bắt đầu xuất khẩu dầu thô.

4. Dầu thô có tất cả bao nhiêu chủng loại?
Mặc dù dầu thô được giao dịch với quy mô toàn cầu, phần lớn lượng Dầu thô thực sự được tập trung giao dịch xung quanh một số khu vực chính. Dầu thô ở mỗi vùng này có các đặc điểm tương đối khác nhau, cụ thể là liên quan về độ nhớt (nhẹ so với nặng) và hàm lượng lưu huỳnh (ngọt so với chua).
Dầu ngọt là loại dầu có rất ít hoặc không có lưu huỳnh, và ngược lại là dầu chua. Những chỉ tiêu này thường được gọi là “chỉ tiêu thương mại”. Dầu mỏ của Việt Nam thuộc loại dầu nhẹ, ngọt. Giá dầu của Việt Nam cũng vì thế mà có giá cao hơn giá dầu của một số nước khác.
Mỗi khu vực giao dịch chính đã thiết lập các tiêu chuẩn để theo dõi biến động giá trong các mặt hàng dầu như:
-West Texas Intermediate (WTI): là một loại Dầu thô ngọt nhẹ, có trọng lực khoảng 40 trên thang đo Trọng lực của Viện Dầu khí Hoa Kỳ (API) và có hàm lượng Lưu huỳnh thấp.
-Dầu thô Brent: là một loại dầu thô ngọt nhẹ từ vùng Biển Bắc. Trọng lực của nó tương tự như WTI, nhưng hàm lượng lưu huỳnh của nó cao hơn một chút. Nếu nhìn dưới góc độ đầu tư Dầu thô, thì chất lượng của Brent y hệt như WTI.
-Dubai Crude, còn được gọi là Fateh, thì đậm đặc hơn (nặng hơn) so với cả WTI và Brent và có hàm lượng lưu huỳnh cao hơn, làm cho nó trở thành một loại dầu thô có tính chua. Fateh chiếm tỷ trọng lớn trong các mặt hàng giao dịch dầu và cũng được xem như là một thước đo chuẩn cho việc vận chuyển Dầu thô tại các chuyến hàng ở Trung Đông.
-OPEC Reference Basket là mức trung bình có trọng số của hỗn hợp các loại Dầu thô được sản xuất trong khu vực OPEC và chúng còn nặng hơn cả WTI và Brent cộng lại.
Bonny Light là một loại dầu thô ngọt nhẹ từ Nigeria và được xem là phong vũ biểu cho giá dầu châu Phi.
-Bonny Light chủ yếu được thúc đẩy bởi các nhà máy lọc dầu châu Âu và Mỹ.
-Urals là một loại Dầu thô nặng trong ngành xuất khẩu dầu của Nga.

5. Tóm tắt đặc tính chính của những loại Dầu thô nói trên như sau:
West Texas Intermidiate (WTI)
- Dầu thô ngọt nhẹ.
- Trọng lực khoảng 40 trên thang đo của Viện Dầu khí Hoa Kỳ (API).
- Hàm lượng lưu huỳnh thấp.
- Dầu thô Brent
Dầu thô ngọt nhẹ từ vùng biển phía Bắc.
- Trọng lực tương tự như WTI, nhưng hàm lượng lưu huỳnh cao hơn một chút.
- Chất lượng gần giống nhất với Dầu WTI.
- Dầu thô Dubai (Fateh)
Dày đặc hơn (nặng hơn) và hàm lượng lưu huỳnh cao hơn cả Dầu WTI và Brent.
- Có vị chua.
- Dùng làm phong vũ biểu cho các chuyến hàng dầu ở vùng Trung Đông.
- Opec Reference Basket
Trung bình có trọng số của hỗn hợp các sản phẩm Dầu được sản xuất bởi OPEC
- Nặng hơn cả WTI và Brent
- Dầu Bonny Light
Dầu thô ngọt từ Nigeria.
- Phong vũ biểu để làm tham chiếu cho giá dầu của Châu Phi.
- Hầu hết có đặc tính tương tự như WTI và Brent
- Nhu cầu chủ yếu đến từ châu Âu và Mỹ
- Urals
Dầu thô nặng
- Mặt hàng xuất khẩu dầu của chính của nước Nga

6. Nước sản xuất
Những quốc gia nào là nhà sản xuất dầu lớn nhất thế giới?
Thứ hạng | Tên nước | Sản lượng (thùng/ngày) |
1 | Nga | 10,500,000 |
2 | Ả rập Saudi | 10,460,000 |
3 | Mỹ | 8,875,000 |
4 | Iraq | 4,450,000 |
5 | Iran | 3,990,000 |
6 | Trung Quốc | 3,980,000 |
7 | Canada | 3,660,000 |
8 | Các Tiểu Vương Quốc Ả rập thống nhất | 3,100,000 |
9 | Kuwait | 2,900,000 |
10 | Brazil | 2,500,000 |
(Số liệu được làm tròn, tính trung bình cả năm 2018)
Những quốc gia nào có trữ lượng Dầu thô lớn?
Thứ hạng | Tên nước | Sản lượng(triệu thùng) |
1 | Venezuela | 316,000 |
2 | Ả rập Saudi | 266,000 |
3 | Canada | 170,000 |
4 | Iran | 159,000 |
5 | Iraq | 143,000 |
6 | Kuwait | 102,000 |
7 | Các Tiểu Vương Quốc Ả rập thống nhất | 98,000 |
8 | Nga | 80,000 |
9 | Libya | 48,000 |
10 | Mỹ | 37,000 |

7. Công nghệ sản xuất
Dầu mỏ khi khai thác lên vốn là một hỗn hợp của nhiều chất (những chất này có tên khoa học là hydrocacbon). Dầu khi lấy lên khỏi mỏ có màu đen giống như dầu mazut, có khi lỏng, có khi sền sệt, có loại lại đông đặc. Khi đưa về nhà máy lọc dầu trước hết phải làm sạch hết nước, tách loại muối và các tạp chất lẫn trong dầu rồi mới bắt đầu công đoạn lọc dầu hoặc còn gọi là chế biến dầu thô. Lọc dầu thường bắt đầu bằng công đoạn chưng cất dầu thô, thực chất là dựa vào nhiệt độ sôi khác nhau của các chất để phân tách chúng.
Như vậy người ta dựa vào sự khác nhau về nhiệt độ sôi của các chất trong dầu thô để phân tách chúng thành các phân đoạn có khoảng nhiệt độ sôi khác nhau ở áp suất khí quyển, tương ứng với xăng (các chất có nhiệt độ sôi từ 35- 1800C), dầu hỏa (các chất có nhiệt độ sôi trong khoảng 180-2500C), dầu diezen (250-3500C;). Cặn chưng cất khí quyển có nhiệt độ sôi trên 3500C phải chưng cất tiếp ở áp suất thấp (chân không ) để lấy ra phân đoạn có nhiệt độ sôi 400-5500C được chế biến tiếp qua công nghệ cracking xúc tác để sản xuất các sản phẩm nhẹ như xăng, dầu hỏa, nhiên liệu điêzen… hoặc sản xuất các loại dầu nhờn.
Lượng cặn gồm các chất có nhiệt độ sôi trên 5500C nhiều hay ít tùy theo từng loại dầu thô. Căn này được dùng làm nhiên liệu đốt lò ngay trong nhà máy hoặc sản xuất nhựa đường hoặc sản xuất dầu nhờn nặng.
Sau khi chưng cất dầu thô thành các phân đoạn sản phẩm, các phân đoạn này phải trải qua các công đoạn chế biến tiếp theo, rồi pha trộn… thành các thành phẩm lọc dầu.
8. Giá thành
Vốn được xem là ‘vàng đen’ của thế giới nên dầu thô có thể được xem là một loại hàng hóa có thể giao dịch ‘linh hoạt’ nhằm mục đích kinh doanh, bất kể chúng được sản xuất ở đâu. Song song, dầu thô cơ bản cũng chỉ là một loại hàng hóa mà yếu tố cung và cầu đóng vai trò chính trong việc quyết định giá dầu, mặc dù trữ lượng dầu toàn cầu là khá lớn và việc vận chuyển dầu đi khắp thế giới hiện nay có phần “dễ thở” hơn đã làm giảm một số áp lực giá tự nhiên của cung và cầu. Nó cũng có xu hướng phần nào hạn chế ảnh hưởng của một nhà sản xuất cụ thể hoặc khác trên thị trường toàn cầu.
Ngoài ra, với việc các nguồn tài nguyên mới đã xuất hiện để thay thế, cụ thể là Dầu cát Canada và Dầu đá phiến của Mỹ, đã bổ sung vào nguồn cung toàn cầu, theo đó tác động làm giảm giá dầu trong thời điểm nhu cầu từ thị trường tăng cao. Tuy nhiên, chi phí khai thác cho các tài nguyên cũng còn cao, điều này có nghĩa là các loại dầu này chỉ thực sự cạnh tranh trong viễn cảnh nguồn cung thấp hơn và khi đó thì giá cao hơn.
Do đó, Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) dự đoán nhu cầu toàn cầu ngày càng tăng do dân số thế giới ngày càng tăng, tiêu thụ năng lượng tăng ở các nước đang phát triển và tăng trưởng trong ngành vận tải đường bộ, hóa dầu và hàng không. Mặc dù các nước OECD (Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế) đang giảm mức tiêu thụ dầu vận chuyển đường bộ trên mỗi phương tiện, thị trường ô tô đang phát triển ở các nước đang phát triển vượt xa những mức giảm nhỏ đó.
Về giá dầu thô năm 2020 các nhà dự báo đã nói về xu hướng giảm, tuy nhiên, giá dầu thô Brent sẽ tăng cao hơn nhiều so với mức trung bình tháng 11 là 63 USD một thùng. Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) dự báo, giá dầu thô Brent giao ngay sẽ trung bình 61 USD mỗi thùng vào năm 2020, giảm từ mức trung bình năm 2019 là 64 USD mỗi thùng, theo báo cáo phát hành vào tháng 12, đưa giá dầu West Texas Middle (WTI) trung bình thấp hơn dầu thô Brent 5,5 USD mỗi thùng.
EIA dự kiến giá dầu thô sẽ thấp hơn trung bình vào năm 2020 so với năm 2019 do dự báo tồn kho dầu toàn cầu tăng, đặc biệt là trong nửa đầu năm tới. Nhiều quốc gia sản xuất dầu lớn đang nỗ lực làm việc để ngăn chặn xu hướng giảm này. Thỏa thuận OPEC + đầu tháng 12 sẽ chứng kiến sản lượng sản xuất giảm thêm 500.000 thùng dầu thô mỗi ngày, với hơn 400.000 thùng mỗi ngày được cắt giảm tự nguyện từ Ả Rập Saudi, đưa tổng sản lượng cắt giảm của liên minh lên mức mục tiêu 2,1 triệu thùng mỗi ngày trong nỗ lực tăng giá dầu. Nhưng các nhà phân tích cũng nhấn mạnh rằng, vấn đề tuân thủ giữa các quốc gia thành viên như Nigeria đối với Iraq có thể khiến những con số này khó đạt được.
Viện Tài chính quốc tế (IIF) ở Washington DC, không thấy bất kỳ hy vọng nào về giá dầu vào đầu thập kỷ tới, và tin rằng nửa triệu thùng dầu bị cắt giảm từ OPEC + có thể không đủ để kiềm chế dự kiến cung vượt cầu vào năm 2020, vì khối OPEC + đã cắt giảm vượt quá mục tiêu 1,2 triệu thùng dầu mỗi ngày của thỏa thuận trước đó. Sản xuất mạnh từ Mỹ, Canada và Brazil, cùng với sự tuân thủ yếu của một số quốc gia OPEC + và nhu cầu dầu thấp hơn trên toàn cầu có thể làm tăng lượng tồn kho toàn cầu lên 1,1 triệu thùng dầu mỗi ngày vào năm 2020. Do đó, IIF dự đoán sẽ giảm giá dầu Brent trung bình xuống còn 60 USD mỗi thùng vào năm 2020, so với mức trung bình 64 USD mỗi thùng vào năm 2019.
Vẫn có những tổ chức khác tìm thấy lý do để tăng giá, với sự giải thích của BofA Global Research và J.P. Morgan nhận định mức giá cao hơn trung bình năm 2019. BofA thừa nhận rằng các mức mục tiêu đã được công bố (vào tháng 12 bởi OPEC +) có thể khó đáp ứng hơn, và thỏa thuận cắt giảm sản lượng của nhóm đã thu hẹp hạn ngạch sản xuất đối với một số quốc gia thành viên chưa đưa ra hạn ngạch trước đó, nghi ngờ về mức độ tuân thủ thỏa thuận năm 2020. Nhưng nếu sự tuân thủ mạnh mẽ thỏa thuận, thì sự tuân thủ đó, cùng với sự phát triển kinh tế tích cực khác, chẳng hạn như việc lấy lại hàng tồn kho toàn cầu và một thỏa thuận thương mại sơ bộ giữa Mỹ và Trung Quốc, có thể đẩy dầu thô Brent đến mục tiêu giá 70 USD mỗi thùng.
Trong khi đó J.P. Morgan đã cập nhật dự báo giá dầu thô Brent lên 64,50 USD mỗi thùng cho năm 2020, tăng so với dự báo trước đó là 59 USD mỗi thùng và dự kiến giá sẽ giảm xuống còn 61,50 USD mỗi thùng vào năm 2021. Ả Rập Saudi sẽ theo dõi các mức độ tuân thủ và điều kiện thị trường của OPEC + trước cuộc họp tháng 3/2020 tại thời điểm có thể tiến hành các bước tiếp theo. Nhưng ngay cả dự báo cao nhất về dầu thô Brent ở mức thấp 70 USD mỗi thùng cũng sẽ không đủ để cân bằng ngân sách của thành viên chủ chốt trong OPEC mà có mức thâm hụt ngân sách được thiết lập để tăng lên 7% trong năm tới. Các nhà phân tích nói rằng, Ả Rập Saudi cần giá dầu ở mức 77 – 78 USD mỗi thùng để cân bằng ngân sách.

Tin vui từ Sở giao dịch hàng hóa Việt Nam, bắt đầu từ ngày 08/06 Sở hàng hóa sẽ chính thức đưa vào giao dịch các mặt hàng năng lượng dầu thô.Nếu bạn quan tâm và muốn tìm hiểu thị trường này, hãy để CTCP Giao dịch hàng hóa Gia Cát Lợi đồng hành cùng bạn.
Thành viên kinh doanh được cấp phép của Sở giao dịch hàng hóa Việt Nam:
CTCP Giao dịch hàng hóa GIA CÁT LỢI (Thành viên kinh doanh xuất sắc năm 2019)
Xem thêm: Giao dịch đầu tư dầu thô tại Việt Nam

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM
TỔNG HỢP TIN TỨC NHẬN ĐỊNH HÀNG HÓA 12.04.2021
Phil Town – Người giàu đã dùng khủng hoảng để phất lên như thế nào?
Howard Marks: Hãy hoài nghi khi người khác xem đó là một món hời
VỐN TRONG KINH DOANH
TIN TỨC NÔNG NGHIỆP TỔNG HỢP 23.02.21
LỢI SUẤT TRÁI CHIỀU CHÍNH PHỦ MỸ TĂNG, PHỐ WALL DIỄN BIẾN TRÁI CHIỀU
TIN TỨC TỔNG HỢP
Bài học kinh doanh đắt giá từ thất bại